TP Hà Nội hỗ trợ lãnh đạo doanh nghiệp hàng tỷ đồng trước bối cảnh dịch bệnh COVID khi tham gia học quản trị điều hành cao cấp

“CEO – Quản trị điều hành thời VUCA” – Chương trình dành riêng cho CEO khu vực TP Hà Nội được hỗ trợ học bổng 50% học phí từ ngân sách của UBND thành phố Hà Nội.
 

Trong bối cảnh dịch bệnh Covid vẫn đang hoành hành, dẫn tới suy thoái kinh tế và khủng hoảng xã hội hiện nay, TP Hà Nội đã đưa ra nhiều giải pháp và chính sách hỗ trợ các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, để doanh nghiệp có thể đứng vững và bứt phá một cách mạnh mẽ. Đặc biệt, Chương trình đào tạo “CEO – Quản trị điều hành thời VUCA” do Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cùng Viện Quản trị & Công nghệ FSB – Trường Đại học FPT phối hợp triển khai. Tham gia khóa đào tạo, mỗi học viên sẽ được UBND thành phố Hà Nội tặng một suất học bổng trị giá 50%.
 
CEO – Quản trị điều hành thời VUCA”, trong đó, VUCA là từ diễn tả về sự khủng hoảng sau những biến động bất ngờ của xã hội, mô tả 4 đặc tính: V – Volatility (biến động) , U – Uncertainty (không chắc chắn), C – Complexity (phức tạp), A – Ambiguity (mơ hồ).
 

Đối tượng mà chương trình hướng đến là các giám đốc, chủ doanh nghiệp, Lãnh đạo các cấp của doanh nghiệp nhỏ và vừa mong muốn tiếp thu kiến thức và kỹ năng về quản trị, đặc biệt là trước bối cảnh nền kinh tế đang suy thoái bởi dịch bệnh Covid hiện nay.

Với kinh nghiệm triển khai liên tục các lớp dành cho Giám đốc doanh nghiệp từ khi thành lập cũng như đào tạo 4 năm liền chương trình Đào tạo giám đốc điều hành trên địa bàn thành phố Hà Nội, “CEO – Quản trị điều hành thời VUCA được thiết kế với 12 chuyên đề chức năng và kỹ năng bổ trở cùng với đó là những kiến thức về quản trị kinh doanh được xây dựng dựa trên những nội dung tinh túy và được chọn lọc một cách kỹ càng nhất. Trải qua 18 ngày, học viên sẽ được củng cố các giá trị cốt lõi, hệ thống hóa các kỹ năng quản lý thiết yếu và nâng cao năng lực lãnh đạo hiện nay. Bên cạnh đó các học viên cũng có được cơ hội tới thăm quan và học tập thực tế tại các tập đoàn kinh tế tư nhân lớn thuộc top VNR500 trong nước và top 1000 Forber Quốc tế như Tập đoàn FPT, Tập đoàn Hòa Phát, Tập đoàn Kim Tín, Tập đoàn Dabaco và nhiều tập đoàn khác để có được những trải nghiệm thực tiễn hữu ích nhất.
 

Tham gia khóa học đào tạo, các học viên sẽ được tiếp xúc, học hỏi, giao lưu và chia sẻ với những giảng viên là những doanh nhân nổi tiếng giàu trải nghiệm trên thương trường như là PGS TS Trương Gia Bình – Chủ tịch HĐQT Tập đoàn FPT,TS. Nguyễn Thành Trung – TGĐ Công ty Kiểm toán Nexia, Doanh Nhân Hoàng Nam Tiến- Chủ tịch HĐQT FPT Telecom và nhiều những giảng viên giàu kinh nghiệm khác. Bên cạnh những bài giảng về kiến thức quản trị và các kỹ năng, các giảng viên còn chia sẻ rất nhiều kinh nghiệm quản trị thực tế, giúp cho các học viên có thể áp dụng ngay vào công tác quản trị doanh nghiệp của mình.

Ngoài ra chương trình tham quan và học tập thực tế được tổ chức tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM với mục tiêu mang tới cho học viên góc nhìn đa dạng lồng ghép trong bối cảnh khác biệt về địa lý, văn hóa, thói quen kinh doanh giữa hai miền Bắc và Nam. Với chương trình được biên soạn cân đối giữa học hỏi kiến thức cùng với trải nghiệm thực tiễn, các học viên hoàn toàn có thể hiểu được những phương cách vận hành doanh nghiệp đưa tới thành công tại các tập đoàn dẫn đầu nền kinh tế trong nhiều lĩnh vực, từ nông nghiệp, sản xuất, bất động sản, công nghệ… để từ đó có những cách thức áp dụng vào công việc quản trị của mình.

Với việc tham gia khóa đào tạo “CEO – Quản trị điều hành thời VUCA, ngoài việc được tặng ngay học bổng trị giá 50% cùng, người học còn được học hỏi từ đội ngủ giảng viên chuyên nghiệp, các nhà Lãnh đạo nổi tiếng hay các CEO thành công trên thương trường; được tham gia hoạt động thực tiễn tại các tập đoàn hay giao lưu với các chuyên gia nước ngoài, các học viên cũng được giao lưu chia sẻ với những cựu học viên đã tốt nghiệp từ các khóa trước – những người đang rất thành công hiện nay để có thêm được kinh nghiệm cho việc quản trị của mình.
 
Nội dung chi tiết 12 chương trình đào tạo khóa học “CEO – Quản trị điều hành thời VUCA”.
 

1 Quản trị nhân sự thời khủng hoảng
2 Quản trị tài chính trước nguy cơ khủng hoảng tài chính mới
3 Xu hướng marketing 4.0
4 Xây dựng đội sale và tăng doanh số cho doanh nghiệp SME
5 Lãnh đạo doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng
6 Xây dựng hình ảnh cá nhân qua các hoạt động giao tiếp, thuyết trình
7 Văn hóa doanh nghiệp – yếu tố cốt lõi để phát triển bền vững
8 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế với doanh nghiệp SME
9 Quản trị chất lượng tổng thể
10 Điều hành doanh nghiệp trong bối cảnh suy thoái kinh tế
11 Tương lại của thương mại điện tử
12 Thách thức sáng tạo trong doanh nghiệp
 
Thông tin chi tiết liên hệ: VIỆN QUẢN TRỊ VÀ CÔNG NGHỆ FSB – ĐH FPT
Website: http://fpub.fpt.edu.vn/fsb/ceo/
Email: ceo@fsb.edu.vn
Hotline: 0904 92 22 11
 

Viện Quản trị & Công nghệ FSB – Đại học FPT http://fsb.edu.vn/
 có hơn 20 năm kinh nghiệm đào tạo về Quản trị Tổ chức và Doanh nghiệp, với hàng ngàn học viên các chương trình MBA, MSE, MiniMBA, CEO… cùng các khóa Đào tạo Doanh nghiệp khác hiện họ đang là những nhà quản trị nắm giữ những trọng trách cao trong các tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam cũng như các công ty, tổ chức đa quốc gia trên Thế giới.
 
Về uy tín chất lượng chuyên môn nghiên cứu và đào tạo, trong nhiều năm liên tiếp từ 2011, Viện luôn giữ vị trí Top 3 trường đào tạo kinh doanh tốt nhất Việt Nam theo bình chọn của tổ chức Eduniversal https://www.eduniversal-ranking.com/. Năm 2019, chương trình MBA của FSB vinh dự có thứ hạng 24 (nâng 3 bậc từ thứ hạng từ 27) trong Top 30 chương trình MBA tốt nhất Đông Á. Đại học FPT cũng được tổ chức QS Stars (một trong 3 tổ chức đánh giá các trường Đại học uy tín nhất trên Thế giới) đạt chuẩn chung 3 sao, trong đó tiêu chí chất lượng giảng dạy (Teaching) đạt chuẩn 5 sao. Đặc biệt tháng 11/2019 trường đã được ACBSP (Global Business Accreditation https://www.acbsp.org/) kiểm định chất lượng (Accredited) – đây là một trong 2 tổ chức điểm định quốc tế cao nhất với khối ngành quản trị kinh doanh hiện nay.

Starbucks tiếp cận 16 triệu khách hàng như thế nào?

Chiến lược chuyển đổi số có tên Digital Flywheel giúp Starbucks tăng trưởng hai con số và tiếp cận 16 triệu khách hàng trung thành.
 
 
Không gian một cửa hiệu Starbucks tại Amsterdam, Hà Lan.
 
Starbucks tập trung phát triển công nghệ từ 8 năm trước với việc hiện thực hoá vị trí giám đốc kỹ thuật số. Từ đó đến nay, thế giới kinh doanh thay đổi không ngừng, song có một yếu tố vẫn luôn tồn tại với công ty này đó là đặt cược mạnh mẽ cho chiến lược đổi mới bằng công nghệ.
 
Năm 2011, Starbucks là một trong những đơn vị đầu tiên trong thị trường chấp nhận thanh toán di động đi trước nhiều năm so với ông lớn như Apple, Samsung. Năm 2014, khi Apple chuẩn bị triển khai thanh toán di động, Starbucks đã có thể thực hiện 6 triệu giao dịch thành toán điện tử mỗi tuần tính riêng tại thị trường Mỹ.
 
Trọng tâm chiến dịch chuyển đổi số của Starbucks là kế hoạch Digital Flywheel, tập trung vào bốn hoạt động chính gồm: điểm thưởng, cá nhân hóa khách hàng, thanh toán và đặt hàng.
 
Điểm thưởng
 
Báo cáo kinh doanh năm 2019 của Starbucks cho thấy, doanh số đến từ khách hàng trung thành tham gia chương trình Starbucks Rewards chiếm khoảng 40% doanh số kinh doanh tại Mỹ.
 
Công ty đã áp dụng nhiều công nghệ kỹ thuật số nhằm tăng cường phạm vi và độ tham gia sâu rộng của khách hàng vào hệ thống Starbucks Rewards, giúp tăng số lượng thành viên lên 25%, đạt 16 triệu người. 
 
Kevin Johnson – CEO của Starbucks nhận định: "Starbucks Reward sẽ tiếp tục là công cụ mạnh mẽ để gia tăng người dùng trung thành. Công ty sẽ phát triển chương trình mạnh hơn để mang đến cho các thành viên những lựa chọn tối ưu và linh hoạt hơn".
 
Cá nhân hoá khách hàng
 
Starbucks đầu tư lớn cho ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo AI nhằm tăng cường sự thấu hiểu và cá nhân hoá khách hàng.
 
Chương trình Starbucks Rewards, hệ thống thanh toán điện tử cũng như ứng dụng đặt hàng di động đã giúp thương hiệu này thu thập một lượng lớn dữ liệu về phân khúc khách hàng. Starbucks đã thu về 30 triệu kết nối số để phục vụ cho hoạt động cá nhân hoá người dùng, bao gồm dữ liệu về thời gian trong ngày đặt hàng, loại đồ uống mà họ lựa chọn, sở thích đặc biệt của từng người. Những thông tin này sau đó sẽ kết hợp với yếu tố về địa lý, thời gian trong năm để cung cấp gợi ý đồ uống cho từng cá nhân.
 
Hệ thống thanh toán
 
Hệ sinh thái thanh toán di động Startbucks hiện có nhiều người dùng hơn của Apple. Nhưng sự phát triển và cải thiện hệ thống vẫn chưa bao giờ ngơi nghỉ. Năm 2019, công ty này cho biết đã nắm giữ phần lớn cổ phần của một nền tảng giao dịch tiền thuật toán – đây là một bước đi có thể mở ra khả năng cho phép thanh toán Bitcoin tại các của hàng cafe của hãng.
 
Hệ thống thanh toán được đổi mới song song với hoạt động của chương trình khách hàng trung thành. Công ty này cập nhật quy trình đổi điểm thưởng bằng hàng loạt thay đổi, một trong số đó là giúp các điểm tích luỹ không bị hết hạng nếu khách hàng thanh toán bằng thẻ trả trước hoạt sử dụng thẻ tín dụng Starbucks Awards Visa.
 
Đặt hàng qua ứng dụng Starbucks.
 
Đặt hàng
 
Mục tiêu của chuyển đổi số trong hoạt động này là khiến việc đặt hàng trở nên nhanh chóng và tiện lợi hơn. Starbucks cải thiện hoạt động đặt hàng và thành toán di dộng thông qua chương trình Starbucks Delivers. Kết hợp với Uber Eats, hãng đã dần dần triển khai chương trình này tại các thị trường lớn hơn.
 
"Từ góc nhìn của khách hàng, Starbucks Delivers được tích hợp hoàn toàn vào ứng dụng di động Uber Eats, cho phép tuỳ chỉnh thức uống, đồng thời cũng được tích hợp toàn bộ vào hoạt động của cửa hàng Starbucks để đảm bảo trải nghiệm cao cấp của khách hàng", ông Johnson chia sẻ.
 
Lợi ích từ mô hình Digital Flywheel
 
Khi chặng đường chuyển đổi số kéo dài 5 năm mới đi được một nửa, Starbucks đã ghi nhận những thành quả đầu tiên. Điều này thể hiện mạnh mẽ trong báo cáo tài chính, cho thấy mức tăng trưởng hàng quý và hàng năm.
 
Trong năm tài chính 2018, doanh thu của Starbucks chứng kiến mức tăng trưởng hai con số, đạt 24,7 tỷ USD. Báo cáo kinh doanh quý một năm 2019 cho thấy, công ty tăng trưởng 9% và cổ phiếu của công ty tăng ổn định.

(Nguồn: VnExpress)

Học thử miễn phí: ONE DAY MiniMBA

FSB dành tặng 1 buổi học thử miễn phí mang đến cơ hội giúp học viên trải nghiệm chương trình MiniMBA – Tinh hoa quản trị thực hành một cách trọn vẹn nhất.
 
 
Với mong muốn đồng hành cùng doanh nghiệp vượt qua đại dịch covid và mang đến chương trình đào tạo quản trị thực hành thật sự hiệu quả đến công đồng. Viện Quản trị & Công nghệ FSB, Đại học FPT chính thức khởi động chương trình: Học thử miễn phí: One day MiniMBA
 
Chương trình miễn phí học thử – One day MiniMBA của FSB với chuyên đề Quản trị bán hàng sẽ dành 30 suất học thử dành cho các CEO, quản lý, chủ DN đang có nhu cầu tìm hiểu chương trình.
 
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ Viện Quản trị & Công nghệ FSB để được tư vấn nhanh nhất.
Link đăng ký học thử: https://forms.gle/bD8N6B3WsJUqVfLfA
Lịch học thử: Tối thứ 4 ngày 10/06/2020 (18h – 21h)
Chuyên đề: Quản trị bán hàng – Giảng viên: TS Nguyễn Chí Bình
Hotline đăng ký: 0904 95 93 93
Địa chỉ: Tòa nhà Thiên Sơn, số 5 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Quận 3
Sau đây là 3 lý do khiến bạn không nên bỏ lỡ cơ hội học One day MiniMBA tuyệt vời này:

 
Học những người thầy lớn
 
Viện Quản trị & Công nghệ FSB được thành lập từ 7 sáng lập viên lớn, gồm 4 giáo sư Mỹ và 3 chuyên gia, lãnh đạo lớn của VN, gồm Cố GS Nguyễn Văn Đạo, Chuyên gia Kinh tế Phạm Chi Lan và Chủ tịch HĐQT FPT Trương Gia Bình. Vì thế, FSB có thể mời được rất nhiều thầy lớn tới giao lưu và giảng dạy. Các học viên MiniMBA đã được tiếp xúc với những nhân vật nổi tiếng như “bộ óc quản trị hàng đầu thế giới” – TS. Patrick Dixon, tác giả Thế giới phẳng Thomas L.Friedman…
 
Ở Việt Nam, học viên cũng được giao lưu với các các chuyên gia và doanh nhân nổi tiếng gồm nhiều lãnh đạo cao cấp của FPT và các doanh nghiệp khác như GS. Phan Văn Trường-Cố vấn chính phủ pháp, TS. Trương Gia Bình- Tập đoàn FPT, doanh nhân Nguyễn Đức Tài-Tập đoàn thế giới di động, doanh nhân Lý Quý Trung-Tập đoàn Nam An Group; Ths. Nguyễn Phi Vân – Cố vấn nhượng quyền chính phủ Malaysia, … Đây là những giảng – viên – chuyên – gia song hành và bổ sung cho đội ngũ giảng – viên – chuyên – nghiệp. Nhờ đó, học viên nhận được những tri thức mới nhất và những bài học thực tiễn sâu sắc nhất, giúp họ “ngộ” ra những cái hay của từng phương pháp quản trị, biết cách vận dụng khôn khéo để đưa doanh nghiệp phát triển bền vững.
 
Gặp những người “bạn lớn”
 
Học viên của MiniMBA chủ yếu là chủ các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc những nhà quản lý của các doanh nghiệp lớn, họ cần có kiến thức quản lý một cách hệ thống để áp dụng vào công việc. Họ là những người ham học, có chí tiến thủ cao và luôn cởi mở với bạn học, sẵn sàng chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau, tạo dựng những mối quan hệ lâu dài, cùng đưa doanh nghiệp phát triển.
 
Bên cạnh đó, Viện Quản trị & Công nghệ FSB với mạng lưới cựu học viên rộng khắp cùng rất nhiều hoạt động online và offline. Điều đó giúp các học viên kết nối rộng hơn, gặp được nhiều người bạn phù hợp hơn, để tất cả cùng “lớn” hơn.
 
Môi trường thực tiễn lớn
 
Học viên của MiniMBA là các doanh nhân, những người luôn coi “Thời gian là vàng bạc”. Hiểu được điều đó, nên Viện quản trị & Công nghệ FSB đã thiết kế ra chương trình MiniMBA – Tinh hoa quản trị thực hành, với sự tinh gọn và thực tiễn lớn, chắt lọc những nội dung tinh túy nhất từ chương trình MBA của các trường hàng đầu thế giới.
 
Với mục tiêu “Học phải áp dụng được ngay”, mọi tri thức của MiniMBA đều được phân tích, liên hệ với những tình huống trong thực tiễn. Giảng viên là những chuyên gia không chỉ am hiểu kiến thức chuyên môn mà còn rất giàu trải nghiệm thực tiễn, gồm nhiều CEO của các doanh nghiệp. Vì thế, học viên học được rất nhiều từ chính những bài học thành công/ thất bại của giảng viên trong thực tế. Các nội dung học đều được áp dụng ngay vào việc giải quyết chính những vấn đề của các công ty học viên. Vì thế, có những học viên (như Giám đốc Panda Books Nguyễn Thanh Giang) sau khi được thầy (Chủ tịch HĐQT FPT Software Hoàng Nam Tiến) và các bạn góp ý cho chiến lược của mình, đã quyết tâm áp dụng vào hoạt động của doanh nghiệp luôn và đánh giá rằng “Buổi học đáng giá triệu đô”.
 
Tin FSB

10 chiến lược kinh doanh bán lẻ “thần thánh” nhất hiện nay

Chiến lược kinh doanh bán lẻ là một trong những vấn đề hàng đầu mà các doanh nghiệp cùng ngành luôn quan tâm và đặt lên hàng đầu.
 
 
Làm cách nào để có thể sống sót và tăng trưởng mạnh mẽ trên thương trường cạnh tranh nhiều khốc liệt này? Dưới đây là 10 chiến lược kinh doanh bán lẻ “thần thánh” nhất hiện nay
 
1. Chiến lược kinh doanh bán lẻ phụ thuộc vào thời điểm thâm nhập thị trường
 
Thời điểm thâm nhập thị trường là nguyên lý tối thượng, thuộc về quản trị thời gian. Kinh doanh đúng thời điểm cực kỳ quan trọng, có nghiên cứu, phương pháp theo dõi, đánh giá thời điểm thâm nhập và thời điểm rút lui cũng quan trọng như nhau.
 
Ví dụ, VinaCapital biết thời điểm này phải mời Phó thủ tướng Đức về, để tìm ra những cái mới, phân tích cái hay, cái dở của mình. Đó là vấn đề thời điểm. Có thể nói về mình một chút, Chủ tịch Thaco khi mời tôi về phụ trách Ban Marketing cho Thaco vào đầu năm 2018 đã nói trước cuộc họp: “Anh Quang về đây là đúng thời điểm” và đó là thời điểm của tái cấu trúc đa ngành.
 
Shop&Go vào trễ, ra trễ. Ngược lại, Citimart, Maximart vào đúng, thoái lui đúng thời điểm. Cân đo được con cá vào lưới lúc nào là chiến lược chọn thời điểm đúng. Đó là bí mật kinh doanh.
 
2. Chiến lược kinh doanh bán lẻ ở mô hình và cấu trúc sản phẩm
 
Mô hình gì, bán mặt hàng gì phải xác định rõ ràng. Trung Nguyên ra G7Mart cũng chỉ là một mô hình rất chủ quan và cảm tính, không có phân tích chuyên nghiệp về cấu trúc sản phẩm và nhận diện tập hợp các yếu tố then chốt tạo nên mô hình phù hợp. Một cửa hàng tiện lợi cấu trúc sản phẩm phải khoa học và chuyên nghiệp, phải bán được ngay chứ không thể thay đổi nhiều.
 
Việc ghi nhận phản hồi khách hàng để thu thập dữ liệu là cực kỳ cần thiết. Khi khách hàng góp ý phải ghi sổ liền, không thể trả lời “không có!”, mà phải bảo đảm khách hàng quay lại có sản phẩm. Tôi thấy một số nhà thuốc mới giao nhiệm vụ cho nhân viên khi không có mặt hàng đều ghi vào sổ thống kê lại để phân tích nhu cầu, tỷ lệ, cơ hội, đó là cứu thị trường.
 
Family Mart thuê nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp, thậm chí có camera theo dõi hành vi, ghi âm hết cuộc gọi của khách hàng… để làm ra cấu trúc sản phẩm.
 
3. Chiến lược kinh doanh bán lẻ của siêu thị là tìm lãi đầu vào chứ không phải đầu ra
 
Với siêu thị, giá rẻ là quan trọng nhất. Bột giặt OMO bữa trước 33 ngàn/kg, bữa sau 35 ngàn/kg là mấy bà nội trợ la làng. Tại sao có chỗ bán 33 ngàn? Vì họ mua với số lượng lớn, chiết khấu cao. Quan trọng siêu thị là huấn luyện người mua hàng chứ không phải huấn luyện người bán hàng, còn phải cho họ đi học tập ở nước ngoài nữa.
 
Chiến lược siêu thị là lo săn lùng nguồn cung cấp tốt, độc quyền bao tiêu cả những sản phẩm còn khan hiếm. Người mua phải có hiểu biết về sản phẩm để tìm ra sản phẩm tốt, ưu tiên về trưng bày để quảng bá, và bán ra phải rẻ nhất. Ví dụ Bách Hoá Xanh có cá đang bơi giống ngoài chợ mà bên Vinmart không có, đó là lợi thế cạnh tranh.
 
4. Chiến lược kinh doanh bán lẻ ở quy mô và mô hình của quy mô đó
 
Một tay chơi đặt quy mô một trăm cửa hàng và một tay chơi đặt quy mô 1.000 cửa hàng là khác hẳn nhau. Đối thủ đầu tư một trăm triệu USD mà mình đầu tư mười triệu thì thôi đừng làm, hoặc phải kích thêm người khác cùng đầu tư hãy làm. Nên mới nói quy mô lớn làm dễ hơn quy mô nhỏ.
 
Còn mô hình là theo xu hướng, theo thời đại. Đẩy số hoá ra trước hay đẩy siêu thị ra trước, online lợi thế đầu tư thấp, quảng bá tốt, còn offline lợi thế người ta có thể thử sản phẩm. Hai bên phải phối hợp nhịp nhàng với nhau như thế nào?
 
Ví dụ, quy mô Nguyễn Kim bản chất khác Điện máy Xanh. Trước đây 5 năm, Nguyễn Kim vỗ ngực xưng tên là số 1, nhưng bây giờ Điện máy Xanh là hoàn toàn khác, tốc độ ra cửa hàng mới cấp tập, tạo ra ‘độ phủ’ và tiết kiệm thời gian rất lớn cho người tiêu dùng, mà thời gian cũng là tiền.
 
Bài toán của họ là xác định đúng phân khúc, chỗ nào còn bỏ trống, và chiếm lĩnh nhanh, đầu tư nhân sự nhanh, tăng cường mua vào với giá tốt. Điện máy Xanh lên kế hoạch rất rõ ràng về mô hình và quy mô. Trước đây, bà con thị xã, thị trấn nhỏ phải lên tận TP. HCM mua hàng điện máy ở siêu thị Nguyễn Kim, giờ có thể lên ngay thị trấn, vào Điện Máy Xanh để mua liền, tiết kiệm thời gian.
 
5. Chiến lược kinh doanh bán lẻ thể hiện ở lợi thế thương lượng và chiến lược nguồn cung cấp
 
Lợi thế thương lượng đi song song với quy mô, càng lớn càng tốt, đó là chìa khoá của lợi nhuận. Cùng một mặt hàng, một siêu thị chiết khấu 15 %, chỗ khác 14%, chênh lệch nhau 1% là lợi nhuận khác hẳn. Đó là phương châm “mua tận gốc, bán tận ngọn”, vừa là nhà phân phối, vừa bán lẻ, nên chắc chắn thắng so với mô hình truyền thống. Tuy nhiên, chợ truyền thống vẫn có lợi thế so với siêu thị về những mặt hàng tươi sống, đặc sản.
 
Nhiều thời điểm nông sản giá rẻ như bèo, cà chua ngoài chợ 15 ngàn 2 kg, siêu thị vẫn là 30-25 ngàn/kg. Phải có chiến lược nguồn cung để những nhà cung cấp luôn đi đồng hành. Ví dụ, mình có thể đồng hành với Lotte bán thanh long ra toàn thế giới, và gạo Việt Nam có thể bán cho nhà máy bia Heineken toàn thế giới… Nhìn hai hướng, từ nhà sản xuất đến nhà bán lẻ, có nguồn cung độc quyền, bao tiêu.
 
Bài toán nguồn cung quan trọng và khó hơn với các mặt hàng nông sản. Ông Nguyễn Đức Tài, Chủ tịch Thế Giới Di Động từng nói quản trị nguồn cung của Bách Hoá Xanh khó hơn Điện Máy Xanh rất nhiều, vì so với mặt hàng công nghiệp thường ổn định, mặt hàng nông sản có lúc giá bèo không ai mua, có lúc phải giành mua với giá cao như hàng mùa Tết, sang mùa khác lại ứ đầy, giá lại khác.
 
Mặt hàng nông sản mang tính thời vụ rất phức tạp, đang bán tốt bị dịch bệnh, phải xử lý khủng hoảng như vụ thịt heo vừa rồi chẳng hạn. Nhiều người cứ tưởng bán lẻ dễ, nhảy vô không dễ đâu.
 
Tập đoàn bán lẻ Phú Thái từng thành công ở thế hệ đầu, sau này “lên bờ xuống ruộng”, phải hợp tác với Thái Lan, xác định lại mặt hàng nào chính, mặt hàng nào rủi ro rất chi tiết, chiến lược phải rất linh hoạt.
 
Ở những nước phát triển như Nhật hay Mỹ, kỹ thuật bán lẻ “thượng thừa”, có rất nhiều chiêu trò, phân lập khách hàng thành từng nhóm, và họ thoả sức “diễn trò”, kiểu gì cũng “dính”.
 
6. Chiến lược kinh doanh bán lẻ ở mạng lưới hậu cần
 
Thời bao cấp mạng lưới hậu phần phân phối là con số 0. Sau mở cửa, mãi gần đây Việt Nam mới có khái niệm logistic là mạch máu, là điểm nghẽn của kinh tế Việt Nam. Chi phí logistis ở Việt Nam cao khủng khiếp, và nhìn ngược lại cũng có thể là cơ hội.
 
Bài toán bán lẻ đầu tiên là logistic, Coop Mart đặt tổng kho ở đâu nếu mở một siêu thị ở Quảng Trị? Đâu phải lấy hàng từ Bình Dương ra? Đó là một bài toán khá phức tạp. Rồi chi phí tồn kho, giao nhận, bảo quản sản phẩm, phần mềm quản lý, giao dịch vận tải hai chiều và mạng lưới.
 
Bài toán logistics ở Việt Nam đụng tới đâu cũng có vấn đề, thậm chí đường sắt Bắc Nam cũng không chở được hàng hoá, trong khi một đoàn tàu xuyên nước Mỹ chở được cả trăm container. Trung Quốc bây giờ là số 1 về đường sắt, vượt qua Mỹ, giá vô cùng rẻ. Nhìn lại ở Việt Nam với các BOT, có đoạn Quốc lộ 1 chỉ có hai làn xe chạy không có con lươn ngăn cách, một điểm nghẽn vô cùng lớn trên tuyến Bắc Nam trong giao thương và xuất khẩu hàng hoá, nhất là nông sản.
 
7. Chiến lược kinh doanh bán lẻ trong khuyến mãi linh hoạt và đa dạng, theo ngày, theo giờ, theo tháng, theo mùa
 
Khuyến mãi có vô số các kỹ năng từ đơn giản cho đến tinh vi phức tạp, và cũng có rất nhiều bí quyết kinh doanh được che dấu, giư riêng cho mỗi người mỗi doanh nghiệp.
 
Có thể nói kinh doanh bán lẻ nếu không có các chiêu thức hay chiêu trò khuyến mãi thì chỉ có con đường thất bại.
 
Nhìn vào BigC, việc lập ý tưởng và giải pháp khuyến mãi được thực hiện rất tinh vi và giao cho bộ phận mua hàng. Chuyên viên mua hàng chuyên nghiệp của BigC có thể lập ý tưởng khuyến mãi và tính toán chi tiết doanh số lợi nhuận dự báo ngay từ qúa trình thương lượng mua nguồn cung cấp, chứ không phải là các chiêu trò ‘khuyến mãi bán’ của bộ phận bán hàng.
 
Các hoạt động khuyến mãi cũng phối hợp giữa online và offline, giữa kỹ thuật số với kênh truyền thống tạo ra cái gọi là OmniChannel (đa kênh tích hợp).
 
Rất nhiều các hoạt động và cơ chế khuyến mãi liên kết giữa các mặt hàng, các nhà sản xuất… tạo ra nhiều lợi ích bổ sung hấp dẫn khách hàng. Ngoài ra, việc khuyến mãi còn được áp dụng linh hoạt theo thời điểm: khuyến mãi theo giờ, theo ngày, theo mùa, lễ hội, Tết… tạo ra một ma trận thu hút khách hàng liên tục và không ngừng nghỉ.
 
8. Chiến lược kinh doanh bán lẻ trong quan hệ với khách hàng
 
Thời nay quan hệ khách hàng không phải thẻ hội viên mà sử dụng công nghệ mới vào nhiều mục đích. Ví dụ, chào mặt hàng mới cho khách hàng quen. Khách hàng là tài sản của doanh nghiệp, quản trị khách hàng chính là quản trị kinh doanh, như các chương trình giảm giá cho khách hàng quen…
 
Tuy theo phân khúc và định vị mà áp dụng các chương trình chăm sóc khách hàng thường xuyên. Việc kích thích và thúc đẩy quan hệ khách hàng theo hướng loyalty (khách hàng trung thành) cũng là bản chất của thương hiệu, nghĩa là hướng đến phát triển kinh doanh bền vững. Tuy nhiên, luôn tồn tại tâm lý chủ quan khi nghĩ rằng đã có quan hệ khách hàng trung thành và giảm những nỗ lực không ngừng cải tiến chất lượng, vì đó là việc làm song song.
 
Quan hệ khách hàng thường duy trì bằng những khảo sát ý kiến thường xuyên để nắm bắt những nhu cầu mới cho những ý tưởng sản phẩm mới.
 
Marketing không chỉ hướng đến quảng bá, hay bán hàng, marketing chuyên nghiệp còn là một quy trình hoàn chỉnh thấu hiểu khách hàng để phối hợp nghiên cứu sản phẩm mới.
 
Một khi cạnh tranh đã lên cao thì bí quyết thành công bán lẻ chính là thấu hiểu khách hàng đế không chỉ khuyến mãi mà còn tạo ra những sản phẩm mới cho khách hàng hiện hữu.
 
9. Chiến lược kinh doanh bán lẻ trong marketing và thương hiệu theo ‘chuỗi giá trị‘
 
Điều này rất mới mẻ. Marketing theo chuỗi giá trị và thương hiệu, có liên kết dọc theo chuỗi sản xuất và liên kết ngang theo từng mặt hàng, các vấn đề đầu tư tài chính theo chuỗi giá trị, đầu tư cho nhà sản xuất thay vì đầu tư ra bên ngoài. Thương hiệu cũng xây dựng theo chuỗi giá trị nếu biết khai thác.
 
Nhà máy đóng tàu có thể đầu tư nhà máy thép, đầu tư nghiên cứu động cơ, thậm chí mua nhà máy động cơ, mở hãng tàu… để liên thông chuỗi giá trị. Một chuỗi siêu thị phải đầu tư theo chuỗi sản xuất, như gần đây chúng tôi đề cập chương trình “mỗi làng một sản phẩm” mà hiện tại, một số tỉnh thành đang phát triển tốt, đang có sự chạy đua, và đó là điều tích cực.
 
Các nhà bán lẻ nên bám theo đó để nâng cấp chuỗi giá trị từ sản xuất, chất lượng, bao bì, nhãn hiệu… tạo đầu ra cho họ tránh đầu tư mở rộng theo cảm tính, theo mối quan hệ sẽ rủi ro hơn, dính tới nhóm lợi ích. Phải đầu tư mở rộng ngoài ngành ưu tiên theo chuỗi giá trị, nhất là với các công ty Nhà nước phải rõ ràng chuyện này
 
10. Chiến lược kinh doanh bán lẻ trên định vị đa-phân-khúc
 
Đó là ma-trận định vị đa-sản-phẩm cho đến tổ hợp sản phẩm theo xu hướng, nhu cầu. Ví dụ, một chuỗi siêu thị sức khoẻ có thể cung cấp nhiều sản phẩm khác nhau bán từ sản phẩm đến dịch vụ y học cổ truyền, thực phẩm chức năng từ thảo mộc, lá thuốc xông hơi đến bắt mạch đông y… Cấu trúc đa sản phẩm phải hấp dẫn và khác biệt so với các chuỗi bán lẻ khác, nhất là so với một bên là hệ thống nhà thuốc còn một bên là siêu thị hay cửa hàng tiện lợi thông dụng.
 
Nhưng đa số hiện nay vẫn theo tư duy chủ quan, người bán tinh dầu chỉ biết bán tinh dầu, người bán tỏi đen chỉ biết bán tỏi đen, không có tư duy sản phẩm hoàn chỉnh, tư duy thị trường và không biết liên kết với nhau. Tất cả những mặt hàng đặc sản phải liên kết với nhau tạo ra đa phân khúc, tạp ra phân khúc mới.

(Nguồn: Enternews)

Gần 14 tỷ vốn FDI vẫn đổ vào Việt Nam giữa đại dịch COVID-19

Trong 5 tháng đầu năm, tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào Việt Nam đạt 13,89 tỷ USD, bằng 83% so với cùng kỳ năm 2019.
 
 
Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH&ĐT) vừa công bố số vốn FDI vào Việt Nam trong 5 tháng đầu năm đạt 13,89 tỷ USD. Đáng chú ý, trong bối cảnh đại dịch COVID-19 khiến nền kinh tế thế giới gần như “đóng băng” nhưng vốn FDI đăng ký cấp mới và vốn điều chỉnh tại Việt Nam vẫn tăng hơn so với cùng kỳ các năm trước, với mức tăng 40,3% so với năm 2018, 11,5% so với năm 2017 và 36,7% so với năm 2016.
 
Cả nước có 1.212 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổng vốn đăng ký đạt 7,44 tỷ USD, tăng 15,2% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2019. Vốn đầu tư tăng là do trong 5 tháng đầu năm có dự án Nhà máy điện khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) Bạc Liêu được cấp GCNĐKĐT mới với tổng vốn đầu tư 4 tỷ USD, chiếm 53,8% tổng vốn đăng ký mới. Dự án lớn đã đẩy quy mô dự án bình quân tăng hơn so với cùng kỳ, từ 4,7 triệu USD năm 2019 lên 6,1 triệu USD trong năm 2020.
 
Bên cạnh đó, cả nước có 436 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, giảm 13,7% so với cùng kỳ, tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt trên 3,45 tỷ USD, tăng 31,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Vốn điều chỉnh trong 5 tháng tăng do có Dự án tổ hợp hoá dầu Miền Nam Việt Nam tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 1,386 tỷ USD.
 
Đối với góp vốn, mua cổ phần, có 3.528 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư, tăng 11,6% so với cùng kỳ. Tổng giá trị vốn góp 2,99 tỷ USD, bằng 39,1% so với cùng kỳ. Mặc dù số lượt góp vốn, mua cổ phần tăng, song quy mô góp vốn nhỏ, bình quân chỉ có 0,85 triệu USD/lượt góp vốn, nhỏ hơn nhiều so với quy mô bình quân trong 5 tháng đầu năm 2019. Cơ cấu giá trị góp vốn, mua cổ phần trong tổng vốn đầu tư đăng ký cũng giảm đáng kể so với cùng kỳ năm 2019, từ 45,7% trong 5 tháng năm 2019 xuống 21,5% trong 5 tháng năm 2020.
 
Theo lĩnh vực đầu tư, các nhà đầu tư vào 18 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt 6,88 tỷ USD, chiếm 49,5% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 3,92 tỷ USD, chiếm 28,3% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt là các lĩnh vực bán buôn bán lẻ, hoạt động kinh doanh bất động sản với tổng vốn đăng ký 945 triệu USD và 801 triệu USD.
 
Theo đối tác đầu tư, đã có 96 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam, trong đó Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 5,31 tỷ USD, chiếm 38,2% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Thái Lan đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 1,45 tỷ USD, chiếm 10,5% tổng vốn đầu tư. Trung Quốc đứng vị trí thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,27 tỷ USD, chiếm 9,1% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,… Nếu xét theo số lượng dự án thì Hàn Quốc đứng vị trí thứ nhất với 325 dự án, Trung Quốc đứng vị trí thứ hai với 176 dự án, Nhật Bản đứng thứ ba với 133 dự án, Hồng Kông đứng thứ tư với 113 dự án.
 
 
Theo địa bàn đầu tư, các nhà đầu tư vào 57 tỉnh, thành phố, trong đó Bạc Liêu vẫn tiếp tục dẫn đầu với 01 dự án lớn có vốn đầu tư 4 tỷ USD, chiếm 28,8% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đứng thứ hai với tổng vốn đăng ký đạt 1,9 tỷ USD, chiếm 13,9% tổng vốn đầu tư. Thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ ba với 1,6 tỷ USD, chiếm 11,5% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo lần lượt là Hà Nội, Hà Nam, Bình Dương…
 
Mặc dù giảm so với cùng kỳ, song tính chung trong 5 tháng đầu năm 2020, khu vực FDI vẫn xuất siêu 10,5 tỷ USD kể cả dầu thô và xuất siêu 9,8 tỷ USD không kể dầu thô, bù đắp phần nhập siêu 8,6 tỷ USD của khu vực trong nước, giúp cả nước xuất siêu 1,88 tỷ USD.

(Nguồn: Tiền Phong)